Một số collocation thường được dùng với right (quyền lợi):
Một số collocation thường được dùng với right (quyền lợi):
quyền hạn trong Tiếng Anh là gì, định nghĩa, ý nghĩa và cách sử dụng. Dịch từ quyền hạn sang Tiếng Anh.
DOL có 15+ cơ sở tại TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng
Áp lực tiếng Anh là gì? Áp lực trong tiếng Anh được gọi là “pressure”, phiên âm là /ˈprɛʃər/.
Áp lực là một trạng thái hoặc tình huống mà người hoặc thứ gì đó phải đối mặt với sức ép, yêu cầu hoặc trách nhiệm cần phải thực hiện một cách hiệu quả hoặc đúng hạn. Nó có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau như công việc, học tập, cuộc sống cá nhân, và nhiều yếu tố khác.
Vi phạm bản quyền tiếng Anh là: Copyright infringement
Định nghĩa vi phạm bản quyền tiếng Anh được dịch sang tiếng Anh như sau:
Copyright infringement is an act of infringement of copyright of intellectual property, acts of copying and storing works of others without permission; use the content of the work without quoting where and from the author’s name or have published acts, misleading others that the work is his own creation.
Copyright infringement takes the following forms:
– Duplicate part of the whole work of the previous work without the author’s consent.
– Spreading, disseminating a part or the whole of a work that is not under its copyright without the author’s consent.
– Copy detailed ideas of a work.
– Translate into a different language or into a different form the ideas of the work.
Franchisee – là người mua nhượng quyền thương hiệu để hoạt động dưới thương hiệu và hệ thống của bên nhượng quyền.
Franchisor – là bên nhượng quyền thương hiệu, là công ty mẹ cho phép các cá nhân/công ty tiến hành hoạt động kinh doanh bằng việc sử dụng thương hiệu, sản phẩm và quy trình, và thường sẽ đi kèm với một khoản phí.
Franchise fee – là phí nhượng quyền thương hiệu, là khoản phí lần đầu phải thanh toán cho bên nhượng quyền thương hiệu bởi bên nhận quyền, thường điều khoản về phí này sẽ được đề cập trong tài liệu FDD (Franchise Disclosure Documtne).
Đối với một số nhượng quyền, khoản phí này là cố định, nhưng phần lớn sẽ phụ thuộc vào quy mô, địa lý, kinh nghiêm…hay một số nhân tố khác. Đặc biệt ở Mỹ, các bên nhượng quyền thương hiệu sẽ đưa ra những ưu đãi đặc biệt về phí đối với đối tượng nhận nhượng quyền làm trong quân đội, sỹ quan hay những người nhận nhượng quyền hiện tại.
FDD-Franchise Disclosure Document – tại Mỹ, tất cả các bên nhượng quyền kinh doanh đều được Hội đồng thương mại Mỹ yêu cầu phải đệ trình lên một bộ hồ sơ về pháp lý, giới thiệu về nhượng quyền thương hiệu của mình cho người nhận quyền thương mại tiềm năng. FDDs được cập nhật hàng năm và bao gồm 23 Điều khoản, còn được gọi là các mục, tài liệu này mô tạ về lịch sử công ty, các khoản phí, chi phí, những ràng buộc trong hợp đồng, số liệu…Bạn chưa nên làm gì khi chưa nghiên cứu tài liệu này.
Startup cost/initial investment – là tổng số tiền cần thiết để mở một cửa hàng nhượng quyền, được ghi rõ tại mục 7 của văn bản FDD. Số tiền này bao gồm phí nhượng quyền, chi phí hoạt động như tiền thuê nhà, trang thiết bị, dụng cụ, văn phòng phẩm, giấy phép kinh doanh, vốn hoạt động….
Royalty fee – là yêu cầu quan trọng nhất của bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền về việc thanh toán một khoản phí thường niên cơ bản (theo tuần, theo tháng hay theo năm). Thường thì sẽ dựa trên tỷ lệ % của doanh số bán hàng, đôi khi có thể là một số tiền cố định. Một số bên nhượng quyền thương hiệu còn yêu cầu tách riêng giữa chi phí bản quyền (Royalty Fee) và chi phí Tiếp thị, quảng cáo (Marketing cost)
Franchise agreement – là hợp đồng đã được viết ra, đã bao gồm trong FDD, mô tả về trách nhiệm giữa hai bên nhượng quyền và nhận nhượng quyền.
Term of agreement – điều khoản này mô tả thời hạn của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có giá trị, thông thường thòa thuận này có giá trị 20 năm. Kết thúc thời hạn này, nếu bạn là một bên nhận quyền thương hiệu hiệu quả, tốt, hầu hết các bên nhượng quyền sẽ cho phép bạn thực hiện tiếp hợp động
Company-owned units – đây là những cơ sở được sở hữu bởi công ty mẹ (chủ sở hữu nhượng quyền thương hiệu) đặt tại khu vực của kinh doanh của bên nhận quyền kinh doanh, thường có chức năng quản lý, hỗ trợ, giám sát một các có hiệu quả.
Registration states (thường liên quan đến nhượng quyền tại Mỹ) – 15 bang yêu cầu các bên nhượng quyền thương hiệu đăng ký tài liệu FDDs trước khi họ được cấp giấy phép để bán nhượng quyền thương hiệu trong bang đó.
Conversion – đây là khả năng một số bên nhượng quyền hiệu cho phép một số các nhân/công ty mới khởi nghiệp chuyển đổi thành một đơn vị kinh doanh nhượng quyền thương hiệu của họ.
In-house financing (hỗ trợ tài chính) – được thực hiện bởi bên nhượng quyền thương hiệu với bên nhận quyền để hỗ trợ bên nhận quyền về mặt chi phí, có thể bao gồm phí nhượng quyền, chi phí ban đầu, trang thiết bị, cũng nhưng chi phí vận hành hàng ngày…
Third-party financing (hỗ trợ tài chính của bên thứ 3) – là việc hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền thương hiệu bởi một bên thứ 3 (thường là các tổ chức tài chính). Rất nhiều bên nhượng quyền thương hiệu họ có quan hệ rất tốt với các ngân hàng để cung cấp các khoản vay, hỗ trợ tài chính cho bên nhận quyền. Ở Việt Nam, hình thức này thực sự chưa có, chưa phổ biến, vì liên quan đến yếu tố rủi ro, xây dựng lòng tin giữa các bên hợp tác.
Absentee ownership – Một thỏa thuận mà bên nhượng quyền thương hiệu cho phép bên nhận quyền không cần trực tiếp tham gia vào hoạt động hàng ngày của của hàng nhượng quyền.
Master franchise – là một bên nhận nhượng quyền thương hiệu nhưng được bên nhượng quyền cho phép họ thực hiện mở rộng, bán lại nhượng quyền thương hiệu tại một số khu vực được quy định, và họ có thể nhận một tỷ lệ nhất định trong phí bản quyền (Royalty fee). Các đơn vị nhận nhượng quyền thương hiệu chỉ được mở 1 cửa hàng nhượng quyền thương hiệu gọi là Single Franchise
Area developer – là một khu vực được sự cho phép của bên nhượng quyền thương hiệu để phát triển một số lượng của hàng nhượng quyền nhất định, trong một thời gian cụ thể. Bản thân họ có thể tự mở các cửa hàng mới này, tự vận hành chúng hoặc có thể tuyển các bên nhận nhượng quyền thương hiệu mới.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về “Nhượng quyền thương hiệu tiếng Anh là gì?“. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Franchise Business được hiểu theo nghĩa tiếng Việt là nhượng quyền kinh doanh hay nhượng quyền thương hiệu.
Đây là một hình thức cho phép một cá nhân, tổ chức kinh doanh một hình thức sản phẩm hoặc dịch vụ đã có thương hiệu từ trước đó ở trên thị trường. Theo đó thì phía bên nhượng quyền sẽ cung cấp cho bên mua những công thức, mô hình kinh doanh, cách thức vận hành kinh doanh…tùy vào các điều khoản hợp đồng đã được ký kết. Trong Franchise thì bên mua sẽ trả một khoản phí hoặc phần trăm theo doanh thu. Franchise bao gồm bên nhượng quyền (Franchisor) và bên nhận nhượng quyền (franchisee).
Theo đó, doanh nghiệp bán thương hiệu (Franchiser) cho phép doanh nghiệp khác mua lại thương hiệu của mình (Franchisee), đồng thời sử dụng sản xuất hay bán dịch vụ trên thương hiệu đó. Đổi lại doanh nghiệp mua thương hiệu phải trả cho bên bán một khoản phí sử dụng bản quyền hay chiết khấu % doanh thu trong khoảng thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận. Thông thường, các chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, nhân lực do bên mua thương hiệu đảm nhiệm và bên bán thương hiệu chỉ chuyển giao mô hình kinh doanh, hỗ trợ về thương hiệu, quảng bá… Bên nhượng quyền phải đảm bảo cung cấp đúng, đầy đủ và hỗ trợ tốt nhất bên nhận nhượng quyền. Ngược lại, bên nhận nhượng quyền phải đảm bảo thực hiện đúng khuôn mẫu, cách thức kinh doanh, quy trình kinh doanh của bên nhượng quyền cung cấp.